Microcrystalline wax
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Microcrystalline Wax là gì?
Microcrystalline wax hay tên thường dùng là sáp vi tinh thể, được tổng hợp từ dầu mỏ. Có hai loại Microcrystalline wax: Loại cán mỏng và loại làm cứng. Với loại Microcrystalline Wax cán mỏng, điểm nóng chảy từ 60 – 80°C và độ xuyên kim từ 25 trở lên. Còn loại được làm cứng, điểm nóng chảy là 80 – 93°C và có độ xuyên kim từ 25 trở xuống.
Sáp này có màu từ nâu đến trắng tùy thuộc vào mức độ xử lý được thực hiện ở nhà máy lọc dầu.
Microcrystalline wax là một hỗn hợp tinh chế của các Hydrocacbon béo bão hòa, rắn và được sản xuất bằng cách khử dầu từ quá trình lọc dầu. Điểm khác biệt và nổi bật của Microcrystalline wax so với sáp Parafin tinh chế ở chỗ cấu trúc phân tử phân nhánh nhiều hơn và chuỗi hydrocacbon dài hơn (trọng lượng phân tử cao hơn). Do đó, cấu trúc tinh thể của Microcrystalline Wax mịn, dai, dẻo, có nhiệt độ nóng chảy cao hơn sáp Parafin. Bên cạnh đó, Microcrystalline Wax thường sẫm màu, nhớt, đặc, dính và đàn hồi hơn so với sáp Parafin, đồng thời có trọng lượng phân tử và điểm nóng chảy cao hơn. Với nhiều ưu điểm vượt trội, Microcrystalline Wax thường được dùng để thay thế sáp Parafin.
Microcrystalline wax được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như một chất kết dính, ổn định nhũ tương và tăng độ nhớt chất làm mềm.
Điều chế sản xuất
Tùy thuộc vào nguồn dầu thô, phương pháp và mức độ tinh chế mà đặc tính của Microcrystalline Wax sẽ khác nhau. Microcrystalline Wax được điều chế sản xuất trong quá trình sàng lọc dầu khoáng bằng cách sử dụng các phương pháp tinh chế như chưng cất, khử mùi, khử dầu và kết tinh.
Microcrystalline wax có thể được tạo ra từ cặn của dầu thô bằng cách tinh chế hoặc chúng có thể được làm từ dầu hỏa bằng cách loại bỏ dầu bằng dung môi. Nhiệt độ của dung môi có thể kiểm soát các đặc tính vật lý của chúng. Các phương pháp tách bao gồm pha loãng dung môi, làm lạnh, ly tâm, lọc…
Cơ chế hoạt động
Sáp có khả năng kết dính với các loại dầu và dung môi giúp ngăn ngừa sản phẩm tiết mồ hôi như son.
Tinh thể làm cho sản phẩm có độ bền kéo cao và độ đặc dẻo dai hơn sáp Paraffin, đảm bảo tính đồng nhất về màu trong mỹ phẩm có màu. Tuy Microcrystalline wax không hòa tan trong nước nhưng có thể kết hợp với rượu ấm, tất cả các loại dầu và sáp khác.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Polysorbate là gì?
Polysorbate là một họ các chất hoạt động bề mặt không ion, lưỡng tính, có nguồn gốc từ Sorbitan ethoxyl hóa hoặc Isosorbide, được este hóa với các Acid béo. Polysorbates là chất nhũ hóa có đặc tính hoạt động bề mặt nhẹ và được sử dụng chủ yếu để hòa tan tinh dầu thành mỹ phẩm dạng nước.
Polysorbate, đặc biệt là Polysorbate 20 và Polysorbate 80, là những chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi nhất trong các công thức dược phẩm sinh học để ngăn chặn các protein khỏi biến tính, kết tụ, hấp phụ bề mặt và công thức tạo bông trong quá trình rã đông.
Polysorbate 80 hay còn gọi là Tween 80, có dạng lỏng và màu hổ phách, hoạt động như một chất nhũ hóa để nước và dầu có thể hoàn toàn tan thành một hỗn hợp đồng nhất. Tỷ lệ sử dụng Polysorbate 80 thông thường trong một sản phẩm mỹ phẩm là 25% so với dầu và bơ trong công thức.
Polysorbate 20 chỉ có thể nhũ hóa các loại hương hiệu và tinh dầu trong nước. Trong khi đó Polysorbate 80 trong công thức mỹ phẩm có thể nhũ hóa những loại dầu phức tạp hơn như bơ, mỡ… trong môi trường nước.
Điều chế sản xuất
Polysorbate 80 được sản xuất từ Ethoxylation của Sorbitan (là dạng khử nước của Sorbitol), một loại rượu đường có trong một số loại trái cây. Ethoxylation là kết quả của phản ứng hóa học được tạo ra khi Ethylene oxide được thêm vào chất nền (Sorbitan). Khi đó, Sorbitan sẽ phản ứng với 80 đơn vị Ethylene oxide. Cuối cùng là bổ sung một nhóm Acid oleic được ester hóa như đuôi kỵ nước vào phản ứng trên để có được Polysorbate 80. Chất này ở dạng thể lỏng hơi sền sệt, có màu vàng và có thể tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Polysorbate 80 ức chế sự phá hủy bề mặt của phân tử protein chịu áp lực cơ học trong quá trình vận chuyển và sắp xếp. Thành phần chính của công thức protein này cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của công thức. Việc tiếp xúc với ánh sáng của dung dịch nước Polysorbate 80 tạo ra peroxit, do đó có thể dẫn đến quá trình oxy hóa các gốc Acid amin nhạy cảm trong phân tử protein.
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.
Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Collagen là gì?
Collagen là một loại protein cứng, dạng sợi và không hòa tan. Chúng rất dồi dào khi chiếm tới 1/3 lượng protein của cơ thể. Hầu hết các phân tử của collagen được liên kết với nhau nhằm tạo thành các sợi mỏng và dài. Collagen được xem như một loại keo dán, giữ cho tất cả các mô tế bào dính chặt vào nhau.
Collagen mang lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể con người, không chỉ giúp da khỏe mạnh và đàn hồi mà còn giúp hỗ trợ xương, dây chằng, cơ bắp, sụn cũng như các cơ quan nội tạng. Nhiều chế phẩm collagen còn được sử dụng trong điều trị đau khớp kết hợp với nhiều loại viêm khớp và phẫu thuật; điều trị đau lưng, đau cổ và đau sau chấn thương.
Có hai loại collagen:
-
Collagen nội sinh: Do cơ thể chúng ta tự tổng hợp, loại collagen này đảm nhận một số chức năng quan trọng. Vì thế, việc suy giảm collagen nội sinh sẽ có liên quan tới một số vấn đề về sức khỏe.
-
Collagen ngoại sinh: Đây là loại collagen tổng hợp từ một nguồn bên ngoài cơ thể.
Thành phần của collagen có ít nhất 16 loại và trong đó có 4 loại chính, bao gồm:
-
Loại I: Được cấu tạo từ các sợi dày đặc và chiếm 90% lượng collagen trong cơ thể. Thành phần này góp phần tạo nên cấu trúc của gân, sụn sợi, mô liên kết, răng, cấu trúc da và xương.
-
Loại II: Được tạo ra từ các sợi lỏng lẻo hơn và có trong sụn đàn hồi và đệm khớp.
-
Loại III: Loại này có tác dụng hỗ trợ cấu trúc của khối cơ bắp, động mạch,...
-
Loại IV: Thành phần này có trong da và nó có tác dụng hỗ trợ quá trình thanh lọc.
Điều chế sản xuất collagen
Các sản phẩm chức năng bổ sung collagen trên thị trường hiện nay phần lớn đều có nguồn gốc từ động vật, đặc biệt là lợn, bò và cá. Thông thường, các thực phẩm bổ sung chứa collagen loại I, II, III hoặc hỗn hợp cả ba loại. Collagen được cung cấp cho cơ thể chủ yếu dưới các dạng sau:
-
Collagen thủy phân: Còn được gọi là collagen hydrolyzate hoặc collagen peptide, được chia thành các đoạn protein nhỏ hơn gọi là axit amin;
-
Gelatin: Collagen trong gelatin chỉ bị phân hủy một phần thành các axit amin.
-
Nguyên sơ: Ở dạng thô - protein collagen vẫn còn nguyên.
Trong số ba dạng nêu trên, collagen thủy phân được cơ thể hấp thụ hiệu quả nhất. Nghĩa là, collagen dưới bất kỳ dạng nào được đưa vào cơ thể đều được thủy phân thành các axit amin thì cơ thể mới có thể hấp thụ dễ dàng để xây dựng collagen và các dạng protein cần thiết khác trong các mô cơ quan.
Collagen trên thực tế có thể tự tổng hợp thông qua sử dụng các axit amin từ các loại thực phẩm giàu protein. Tuy nhiên, để tăng cường lượng collagen và các lợi ích khác cho cơ thể thì bạn cần phải bổ sung thêm chúng.
Cơ chế hoạt động
Collagen bắt nguồn từ các nguyên bào sợi, là những tế bào da chuyên bào chuyên biệt nằm dưới lớp trung bì có chức năng sản xuất ra các sợi, mà chủ yếu là Collagen, elastin (protein giúp da có thể hồi phục lại).
Khi nhận được tín hiệu sản xuất collagen, nguyên bào sợi sẽ kết hợp những thành phần acid amin cần thiết lại dưới xúc tác của Vitamin C và một số chất khác tổng hợp ra những tiểu đơn vị collagen ngắn được gọi là procollagen.
Sau khi được chuyển ra khỏi tế bào sợi, những đơn vị này kết hợp với nhau để tạo thành những phân tử collagen hoàn chỉnh, tiếp tục xoắn lại trở thành các loại sợi, xây dựng kết cấu cho làn da, xương, mạch máu, cơ bắp và nhiều bộ phận khác.
Beta Hydroxy Acid là gì?
Beta Hydroxy Acid (hay chúng ta vẫn quen gọi tắt là BHA) là một hợp chất hữu cơ có khả năng giúp loại bỏ tế bào chết cho da. Sở dĩ Beta Hydroxy Acid có tác dụng này là nhờ vào khả năng tan trong dầu và hoạt động bên trong lỗ chân lông để giải quyết tình trạng bít tắc. Chính vì vậy, với những ai sở hữu làn da dầu, lỗ chân lông to, bề mặt da không mịn màng thì mỹ phẩm chứa thành phần Beta Hydroxy Acid là một chọn lựa phù hợp.
Beta Hydroxy Acid gồm có các loại sau: Axit B-Hydroxybutyric, Axit B-hydroxy methyl-methylbutyric, Carnitine, Axit Salicylic. Tuy nhiên, trong mỹ phẩm, thuật ngữ BHA (Beta Hydroxy Acid) thường phổ biến dùng nói đến loại Axit Salicylic. Nhờ có nguồn gốc từ tự nhiên nên Beta Hydroxy Acid mang lại nhiều tác dụng tích cực cũng như rất có lợi cho làn da.
Trong khi AHA - thành phần cũng khá quen thuộc có mặt trong nhiều loại mỹ phẩm chỉ có thể tan trong nước nên chỉ có tác dụng trên bề mặt da thì Beta Hydroxy Acid là một acid gốc ưa dầu, nhờ đó mà hợp chất này sẽ có thể thâm nhập sâu hơn vào lỗ chân lông, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ những tế bào da chết bên trong cùng lượng chất nhờn dư thừa.
Beta Hydroxy Acid thường được chỉ định dùng cho làn da nhờn, da dễ bị mụn trứng cá và điều trị mụn đầu đen, mụn đầu trắng. Nhờ có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn, Beta Hydroxy Acid phù hợp để sử dụng cho mục đích trị mụn nhờ khả năng có thể đi qua dầu giúp bình thường hóa lớp lót của lỗ chân lông vốn là nơi góp phần gây ra mụn trứng cá.
Điều chế sản xuất Beta hydroxy acid
Beta Hydroxy Acid là hợp chất hữu cơ, phần lớn được chiết xuất từ vỏ cây liễu willow bark, dầu của cây lộc đề xanh.
Cơ chế hoạt động
Beta Hydroxy Acid hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết bằng cách thâm nhập sâu vào các lỗ chân lông. Thành phần này sẽ làm bong tróc các tế bào da chết và kích thích sản sinh các tế bào mới phát triển.
Ngoài ra, nhờ thâm nhập sâu vào trong lỗ chân lông, Beta Hydroxy Acid cũng đồng thời khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông, từ đó có thể kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả.
Beta Hydroxy Acid giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da.
Caprylic acid là gì?
Caprylic acid là một axit béo có ở sữa mẹ, dầu dừa và sữa bò. Caprylic acid (Axit caprylic) có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, vi-rút và chống viêm. Thành phần còn là một loại axit béo bão hòa có lợi. Caprylic acid có thể ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu, nấm candida, nhiễm trùng bàng quang, nhiễm trùng miệng và và viêm nướu kể cả các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Thời gian gần đây, hoạt chất đã được biết đến rộng rãi nhờ tác dụng kháng nấm. Một công dụng khác cũng đặc biệt của thành phần là giúp cho cơ quan tiêu hóa và sinh sản hoạt động tốt.
Caprylic có nguồn gốc từ dầu dừa và glycerin. Thành phần caprylic/capric triglyceride chứa lượng axit béo cao giúp da giữ ẩm, củng cố lượng nước trong da làm cho da trở nên mềm mại. Caprica/capric triglyceride cũng có tính năng như một chất tạo độ trượt cho mỹ phẩm. Hoạt chất thường được kết hợp với dimethicone PEG/PPG để tạo ra công thức nhũ tương như ý muốn, cho phép các sản phẩm dễ bôi lên da, tạo cảm giác da mượt hơn.
Điều chế sản xuất
Axit caprylic (axit octanoic, C8: 0) thuộc nhóm axit béo no chuỗi trung bình, chất này bắt nguồn từ các sản phẩm sữa, dầu dừa… có nguồn gốc tự nhiên. Đặc tính vật lý và hóa học của MCFAs chuyển hóa khác biệt với đặc tính của axit béo bão hòa chuỗi dài (LCFAs ≥ 12 cacbon). Trong những nghiên cứu nhiều năm gần đây cho thấy hoạt chất còn có tác dụng sinh lý giúp chế độ ăn kiếng được thuận lợi hơn.
Gần đây, axit caprylic, octanoylate ghrelin, hormone peptide được biết đến có tác dụng gây orexigenic. Thông qua liên kết cộng hóa trị của hoạt chất với peptit ghrelin, axit caprylic thể hiện một vai trò mới nổi và cụ thể trong việc điều chỉnh các chức năng sinh lý được điều chỉnh bởi ghrelin được octanoyl hóa. Trong chế độ ăn uống, thành phần axit caprylic người ta còn nghi ngờ là có khả năng cung cấp enzyme ghrelin O-acyltransferase (GOAT) với đồng cơ chất octanoyl-CoA một quá trình cần thiết của việc biến đổi acyl của ghrelin.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc giảm mức ghrelin được octanoyl hóa trong tuần hoàn thông qua việc ức chế hoạt động GOAT, hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh chất nền C8: 0, có thể tạo thành một chiến lược điều trị chống lại bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT có thể thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Đánh giá này nêu bật những phát hiện gần đây trong lĩnh vực dinh dưỡng.,hoặc đơn giản bằng cách điều chỉnh sự sẵn có của chất nền C8: 0. Hoạt chất này có thể tạo thành một chiến lược điều trị bệnh béo phì. Cả axit caprylic trong chế độ ăn uống và hoạt động GOAT thực sự quan trọng để điều chỉnh nồng độ và chức năng ghrelin được octanoyl hóa.
Cơ chế hoạt động
Axit caprylic, hoạt động như một hợp chất ketogenic và được cho là có khả năng vượt qua sự suy giảm chuyển hóa năng lượng. Cơ chế này đã được quan sát thấy ở bệnh nhân AD (Thaipisuttikul và Galvin vào năm 2012). Bệnh nhân AD dường như bị giảm sử dụng glucose trong thần kinh trung ương, đặc biệt là người mang alen ApoE4 (Ohnuma và cộng sự, 2016). Chế độ ăn ketogenic đã được chứng minh là có thể cải thiện nhận thức biểu hiện ở bệnh nhân AD và những phát hiện này là cơ sở cho sự phát triển của thực phẩm y tế ketogenic.
Beta-Alanine là gì?
Beta-Alanine là một loại axit amin không thiết yếu của cơ thể, được dùng bổ sung nhằm làm tăng hiệu suất tập trong tập luyện thể thao, thể hình. Beta-alanine có khả năng tăng sức bền, sức mạnh cũng như làm giảm cảm giác mệt mỏi trong tập luyện.
Cơ thể không thể dùng Beta-Alanine để tổng hợp protein mà dùng chất này kết hợp cùng với histidine tạo ra carnosine - chất được lưu trữ trong cơ xương giúp cải thiện năng suất hoạt động người tập luyện, tăng sức bền. Nghiên cứu chứng minh nếu bổ sung Beta-Alanine sẽ làm tăng nồng độ carnosine trong cơ lên 80%. Carnosine đóng vai trò là chất đệm chống lại axit, làm giảm độ axit trong cơ bắp khi tập thể dục trong thời gian dài với cường độ cao.
Công thức hóa học của Beta-Alanine.
Nghiên cứu cho thấy, một người bổ sung Beta-Alanine trong 6 tuần sẽ làm tăng thời gian tới mức kiệt sức từ 1,168-1,387 giây trong các bài tập cường độ cao. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng, 18 người chèo thuyền được bổ sung chất Beta-Alanine trong 7 tuần có hiệu suất hoạt động nhanh hơn 4.3 giây so với nhóm dùng giả dược trong cuộc đua dài 2,000m diễn ra trong 6 phút.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm tự nhiên bao gồm các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại cá… Đó là lý do vì sao lượng carnosine trong cơ bắp ở những người theo chế độ ăn chay ít hơn 50% so với người ăn mặn. May mắn là ngày nay Beta-Alanine đã được tổng hợp dưới dạng thực phẩm bổ sung, phù hợp dùng cho những người có thói quen tập luyện thể hình – gym ở cường độ cao.
Beta–Alanine được bào chế cả ở dạng bột và viên nang nén mềm. Liều lượng bổ sung khuyến khích của chất này là từ 2–5g/ngày, nên uống trong bữa ăn để làm tăng mức độ carnosine cao hơn. Bên cạnh đó, có thể kết hợp Beta-Alanine với các loại thực phẩm bổ sung khác, bao gồm natri bicarbonate và creatine để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nghiên cứu sự kết hợp Beta-Alanine và natri bicarbonate cho thấy một số lợi ích mang lại trong các bài tập, bao gồm nhiễm toan cơ bắp ức chế hiệu suất. Trong khi đó, khi kết hợp Beta-Alanine với creatine sẽ giúp tăng hiệu suất tập thể dục cường độ cao bằng cách tăng tính khả dụng ATP. Beta-Alanine cùng creatine mang lại lợi ích cho hiệu suất tập thể dục, sức mạnh và khối lượng cơ nạc.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm hàng ngày như thịt đỏ, thịt gia cầm và các loại cá,…
Cơ chế hoạt động của Beta-Alanine
Lượng Histidine trong cơ bắp mỗi người chúng ta cao hơn Beta-Alanine nên không tạo ra nhiều carnosine, dẫn đến việc giảm thời gian tập luyện, người tập cũng mau mệt hơn. Trong khi đó, nếu bổ sung thực phẩm chứa Beta-Alanine sẽ giúp cơ thể dễ tổng hợp chất, từ đó tăng hiệu suất tập luyện giúp người tập khỏe hơn.
Beta-Alanine trong cơ thể hoạt động như sau:
-
Đầu tiên, phân tử glucose sẽ bị phá hủy ra để tạo nguồn năng lượng chính cho việc tập luyện.
-
Kế tiếp, lactate được sinh ra từ quá trình phá vỡ glucose của cơ bắp tạo thành các axit lactic. Axit lactic sau đó chuyển hóa thành lactate gọi là ion hydro (H+).
-
Lượng axit lúc này tăng lên cao hơn, giảm phân tách glucose là nguyên nhân làm cơ bắp bị mệt, khả năng co duỗi của cơ bắp bị cản trở khiến người tập gặp khó khăn khi nâng tạ.
-
Bổ sung Beta-Alanine sẽ thúc đẩy cơ thể tạo ra nhiều carrnosise làm giảm lượng axit lactic, từ đó cơ bắp sẽ lâu thấy mệt hơn.
Acerola là gì?
Acerola là quả của cây sơ ri (Malpighia emarginata), đây là loại quả chứa một hàm lượng lớn acid ascorbic (vitamin C). Do đó Acerola được xem là nguồn bổ sung vitamin C dồi dào, thường được sử dụng trong các trường hợp thiếu hụt vitamin C.
Ngoài ra, chiết xuất Acerola còn chứa nhiều loại khoáng chất và các loại vitamin khác, bao gồm các dẫn xuất của acid benzoic, phenylpropanoid, flavonoid, anthocyanin và carotenoid. Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều sự quan tâm đến vai trò của Acerola như một loại thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung cho sức khỏe.
Các chiết xuất và hợp chất mang hoạt tính sinh học phân lập từ Acerola được nghiên cứu về hoạt động sức khỏe và sinh học khác nhau, bao gồm tác dụng chống oxy hóa, chống khối u, chống tăng đường huyết, bảo vệ gan, bảo vệ da hay làm trắng da.

Điều chế sản xuất Acerola
Với sự gia tăng về nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nhu cầu sử dụng các thực phẩm hỗ trợ ngày càng phổ biến, đặc biệt trong việc hỗ trợ các bệnh lý mạn tính. Và do với hàm lượng vitamin C cao, nhu cầu về các sản phẩm Acerola ở các nước như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu ngày càng tăng.
Acerola với tính acid cao và dễ hỏng nên thường được tiêu thụ sau khi chế biến, dưới dạng nước cốt hoặc nước ép. Trái Acerola trong thương mại thường được chế biến thành nước ép cô đặc, được dùng để chế biến các loại kem, mứt, nước giải khát, kẹo, sữa chua, soda, thực phẩm chức năng. Acerola còn được sử dụng để sản xuất các chế phẩm dinh dưỡng và dược phẩm khác.
Ảnh hưởng các kỹ thuật khác nhau như lọc, sấy, nhiệt, đóng gói và các phương pháp liên quan có thể tác động đáng kể đến sản phẩm cuối cùng. Nhìn chung, quá trình điều chế Acerola rất đa dạng, có thể điều chế để sử dụng dưới dạng bột, hỗn hợp, sản phẩm lên men hay thực phẩm bổ sung.
Cơ chế hoạt động
Hoạt động sinh học của Acerola chủ yếu là nhờ các hợp chất chống oxy hóa mạnh có trong nó như acid ascorbic (vitamin C), các chất dinh dưỡng như phenolic, carotenoid. Các hợp chất này chống lại nhiều bệnh liên quan đến quá trình stress oxy hóa. Trên thực tế, các cơ chế hoạt động của Acerola được chứng minh bằng cách sử dụng các loại chiết xuất khác nhau.

Mặc dù acid ascorbic có sự đóng góp mạnh mẽ trong hoạt động chống oxy hoá, tuy nhiên, khả năng chống oxy hóa tổng thể của Acerola được cho là do tác động hiệp đồng của nhiều chất dinh dưỡng có trong nó. Thành phần quan trọng khác mang lại hiệu quả chống oxy của Acerola là phenolic. Một nghiên cứu vào năm 2013 đã đánh giá sự đóng góp của phenolic trong Acerola có khả năng chống oxy hoá gồm anthocyanin, acid phenolic, flavonoid.
Một nghiên cứu khác mở rộng đã cho thấy Acerola hoạt động qua các cơ chế hoạt động dọn dẹp gốc tự do, hoạt động gây độc tế bào đặc biệt là khối u, hoạt động chống HIV, kháng khuẩn, kháng nấm, chống Helicobacter pylori và hoạt động đảo ngược MDR. Trong đó hoạt động gây độc tế bào đặc biệt là khối u, đảo ngược MDR cho thấy Acerola có thể ứng dụng trong phòng ngừa và hoá trị liệu ung thư.
Angiotensin II là gì?
Angiotensin là một hormone nội tiết peptide và là một phần quan trọng của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một hệ thống nội tiết liên quan đến nhau, quan trọng trong việc kiểm soát thể tích và huyết áp. Angiotensinogen, một alpha-globulin và peptide prohormone được tổng hợp chủ yếu bởi gan và lưu thông trong huyết tương.
Angiotensin II (AT-II) gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. Hoạt động này xem xét các chỉ định, chống chỉ định, hoạt động, các tác dụng ngoại ý và các yếu tố chính khác của liệu pháp AT-II trong bối cảnh lâm sàng liên quan đến các điểm cần thiết mà các thành viên của một nhóm liên chuyên nghiệp quản lý chăm sóc bệnh nhân bị sốc.
Điều chế sản xuất Angiotensin II
Khi huyết áp giảm, hoặc khi tín hiệu giao cảm đến thận, renin, một peptit chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào cầu thận, được giải phóng và phân cắt bằng enzym tạo thành hai axit amin tạo thành angiotensin I (ATI), một decapeptit. ATI tiếp tục được phân cắt thành một octapeptide, angiotensin II (ATII) bởi tác dụng của men chuyển (ACE), chủ yếu ở nội mô phổi, mặc dù enzyme này có trong nội mô của các cơ quan khác bao gồm cả tim.
Cơ chế hoạt động
ATII là một thuốc vận mạch mạnh, hoạt động trên các thụ thể nội mô mạch máu. Hai loại thụ thể ATII có ở tim và cơ trơn mạch máu, chịu trách nhiệm dẫn truyền tín hiệu làm trung gian hoạt động co mạch của ATII là thụ thể AT1 và AT2. Tín hiệu của chúng dẫn đến quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc canxi, dẫn đến co cơ trơn mạch máu. Sự co cơ trơn của động mạch này là nguyên nhân làm tăng huyết áp.
Ngoài ra, ATII tương tác với các thụ thể AT tại các vị trí khác nhau trong nephron để kích thích tái hấp thu natri. ATII cũng hoạt động trên zona cầu thận của vỏ thượng thận để kích thích giải phóng aldosterone, một hormone steroid hoạt động trên thận để thúc đẩy natri và giữ nước.

Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II
Anthocyanin là gì?
Anthocyanins là một trong số hơn 6.000 loại chất dinh dưỡng thực vật polyphenol flavonoid khác nhau, có công dụng chống oxy hóa mạnh mẽ.
Trước khi anthocyanin được y học hiện đại phân lập, đã có nhiều bài thuốc dân gian dùng các loại thực phẩm chứa chất chống oxy hóa anthocyanin (chủ yếu thực phẩm màu đỏ và tím) để giúp người dùng cải thiện sức khỏe, đẩy lùi các loại bệnh tật, cụ thể như:
-
Rối loạn chức năng gan;
-
Rối loạn thị lực;
-
Nhiễm khuẩn;
-
Mệt mỏi, lo âu.
Những loại thực phẩm chứa anthocyanin bao gồm:
-
Rau củ: Cà tím, bắp cải tím, khoai lang tím, khoai tây tím…
-
Trái cây: Nho, mận, dâu tây, mâm xôi, việt quất, sim, sung…
-
Thảo mộc: Cây oải hương, rau quế tím…
Theo giới y học cổ truyền, thực phẩm có màu xanh dương và tím giúp cơ thể giữ ấm cho mùa đông, còn thực phẩm màu đỏ giúp làm mát cho mùa hè. Thực phẩm màu tối có thể cải thiện khả năng dự trữ năng lượng, cân bằng chuyển hóa chất lỏng và thải độc tố nên rất có ích cho các cơ quan như dạ dày, lá lách và thận.
Những thực phẩm có màu đỏ chứa rất nhiều anthocyanin, giúp nuôi dưỡng máu và cải thiện quá trình vận chuyển diễn ra trong cơ thể nên rất cho người:
-
Thiếu máu;
-
Thường đánh trống ngực;
-
Chân tay lạnh;
-
Da mặt nhợt nhạt;
-
Thiếu sức lực…
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, rửa sạch nguồn nguyên liệu, để ráo nước, nghiền nhỏ và bảo quản trong điều kiện 4 - 6ºC, tránh ánh sáng trực tiếp để giữ mẫu cho cả quá trình. Các hóa chất sử dụng như: Ethanol, metanol, đệm acetat và các hóa chất thông thường.
Bằng phương pháp pH vi sai xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết chất màu anthocyanin là dung môi ethanol/nước 50/50 bổ sung 1% HCl; tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 15/1 (v/w); thời gian chiết ba ngày.
Cơ chế hoạt động
Anthocyanins được tìm thấy tự nhiên trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, hợp chất hữu cơ này hoạt động như chất chống oxy hóa có khả năng chống lại các gốc tự do. Ngoài ra, anthocyanin còn có khả năng chống viêm, chống vi rút và chống ung thư.
Centella Asiatica là gì?
Centella Asiatica là thành phần được chiết xuất từ cây rau má - loại thảo mộc được tìm thấy rộng rãi khắp nhiều vùng ở châu Á. Chiết xuất rau má Centella Asiatica từ lâu đã được ứng dụng vào trong y học tự nhiên, đặc biệt là tại Trung Quốc bởi nó có đặc tính chữa lành vết thương cho làn da.
Các nhà khoa học tìm thấy trong loại rau má nhỏ bé, bình dị này lại có chứa hàm lượng dưỡng chất rất dồi dào, không những tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Cụ thể, trong 100g rau má có chứa chất xơ cellulose, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3 vitamin C, beta carotene, steroid, saponin, flavonoid, kẽm…
Centella Asiatica có khả năng giúp chữa lành và làm dịu da, kháng khuẩn, kháng viêm. Bên cạnh đó, chiết xuất của cây rau má còn có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh về da như chàm, vẩy nến và sẹo; đồng thời chất này còn dưỡng ẩm rất hiệu quả, đặc biệt phù hợp cho các loại da khô.
Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực và bận rộn, làn da chúng ta rất dễ bị mất cân bằng bởi các nguyên nhân như thiếu ngủ hay tác nhân từ môi trường. Centella Asiatica với khả năng có thể củng cố hàng rào bảo vệ da và cải thiện vẻ ngoài tổng thể, sẽ giúp chúng ta lấy lại vẻ rạng rỡ từ một làn da mềm mại, mịn màng sau thời gian sử dụng.
Chính vì thế, không có gì ngạc nhiên khi Centella Asiatica luôn hiện diện phổ biến trong các thương hiệu chăm sóc da. Thành phần này rất được nhà sản xuất lẫn người dùng ưa chuộng, rất nhiều các sản phẩm khác nhau trên thị trường có chứa Centella Asiatica, từ kem chăm sóc da, dưỡng ẩm và thậm chí cả mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất Centella Asiatica
Quy trình điều chế Centella Asiatica như sau: Đầu tiên, rửa sạch rau má, thái nhỏ, mang đi phơi rồi sấy khô. Tiếp đó, người ta sẽ nghiền rau má thành bột thô và bảo quản ở nơi khô thoáng. Centella Asiatica sẽ được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng, với dung môi là nước, ở nhiệt độ 1000 độ C.
-
Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột silicagel pha thường (0,040-0,063mm, Merck), cột sắc ký lọc qua gel Sephadex LH 20.
-
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường pha thường (DC - Alufolien 60G F254 - Merck, ký hiệu 105715).
-
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm và dùng thuốc thử là dung dịch H2 SO4 10%/ ethanol.
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất chuẩn nội là tetramethyl silan.
Quy trình chiết xuất bột rau má (2kg) được chiết nóng, với dung môi là nước (8 lít/ lần), ở nhiệt độ 1000 độ C, trong 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dịch chiết thu được sau 3 lần gộp chung, lọc qua bông, sau đó cô dưới áp suất giảm đến dịch chiết đậm đặc.
Cơ chế hoạt động của Centella Asiatica
Chiết xuất rau má Centella Asiatica đã được giới y học nghiên cứu vào những năm 1940. Qua đó đã cho thấy rằng, thành phần này tác động tích cực đến quá trình tái tạo và phục hồi tế bào da. Đồng thời, chiết xuất Centella Asiatica còn kích thích sản sinh collagen, các tổn thương trên da cũng nhanh chóng được làm lành.
Mặt khác, Centella Asiatica còn thúc đẩy lưu thông máu, điều trị mụn, làm mờ thâm nám. Chính vì những lợi ích này mà chiết xuất rau má ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm làm đẹp da.
Microcrystalline cellulose là gì?
Microcrystalline cellulose có nhiều tên gọi khác nhau như cellulose vi tinh thể hay MMC, nó có nguồn gốc từ gỗ hoặc các bộ phận thực vật cứng khác nhừ xử lý cẩn thận bằng axit vô cơ. Microcrystalline cellulose không phải được tạo ra tư các pallet công nghiệp tái chế nhé.
Microcrystalline cellulose có nguồn gốc từ thực vật nên rất thân thiện với môi trường. Tá dược này có đặc điểm không màu, không mùi, nó không thể hòa tan trong nước mà chảy tự do nên rất khó nhận ra nó.
Đối với các sản phẩm như dược phẩm, thực phẩm hay mỹ phẩm, hoạt chất microcrystalline cellulose là một trong những chất phụ gia rất có giá trị. Có nguồn gốc từ thực vật nên Microcrystalline cellulose an toàn đối với sức khỏe người dùng, Microcrystalline cellulose đã được đo lường, kết quả cho thấy định tính phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều chế sản xuất Microcrystalline cellulose
Điều chế microcrystalline cellulose từ nguyên liệu bông: Điều chế MCC từ bông với lượng bông nguyên liệu có hàm lượng a-xenlulô = 94% là 250g; nồng độ axit HCl = 10%; nhiệt độ phản ứng 105oC; thời gian thủy phân bằng 30 phút. Hiệu suất đạt 89,36%, sản phẩm MCC có DP = 217; tỷ trọng khối 0,36 - 0,38g/ml.
Điều chế MCC từ nguyên liệu bột giấy: Điều chế MCC từ bột giấy Indonesia, bột giấy Bãi Bằng sau khi đã tách-xenlulo và pentosan từ bột giấy thương phẩm trong dung dịch kiềm theo phương pháp của Hyatt với điều kiện thực nghiệm như sau: Giai đoạn xử lý kiềm, phân tán 500 gam bột giấy vào 4,5 lít nước cất bằng máy khuấy cơ học, trong bình phản ứng 3 cổ có lắp sinh hàn hồi lưu. Bổ sung 22,5gam NaOH vào hỗn hợp phản ứng, nâng nhiệt độ khối hỗn hợp phản ứng lên 60oC. Duy trì ở nhiệt độ này trong 2 giờ, lọc, rửa đến trung tính. Sấy khô ở 105 oC trong 10 giờ, thu được 375 gam xenlulo (75%). Phân tích hàm lượng a-xenlulo bằng phương pháp hòa tan xenlulo trong dung dịch KOH 17,5 %, hàm lượng a-xenlulo của mẫu thu được là 98%.
Giai đoạn thủy phân điều chế MCC: Bột giấy thu được ở giai đoạn xử lý kiềm: 250 gam; Các điều kiện phản ứng như đã nêu ở trên, thu được 202,5 gam (81% tính theo xenlulo đã xử lý kiềm). DP = 198. Hiệu suất MCC tính theo bột giấy thương phẩm là 60,75%. Quy trình thực nghiệm tương tự như trên, hiệu suất MCC thu được là 80,4%, 60,0% tính theo bột giấy thương phẩm. DP của sản phẩm là 202,. tỷ trọng khối là 0,34 - 0,36 g/ml.
Cơ chế hoạt động Microcrystalline cellulose
Microcrystalline cellulase "phá vỡ" phân tử cellulose thành các monosaccharide như beta-glucose hay thành các polysaccharide ngắn hơn và oligosaccharide. Sự phân hủy cellulose có tầm quan trọng đáng kể về kinh tế. Từ thành phần chính của thực vật tạo ra sản phẩm để tiêu thụ và sử dụng trong các phản ứng hóa học. Phản ứng liên quan đến sự thủy phân của các liên kết 1,4-beta-D-glycosidic trong cellulose, hemicellulose, lichenin và beta-D-glucan trong ngũ cốc. Trong đó, các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau. Sự phân giải cellulose là tương đối khó khăn so với sự phân hủy của các polysaccharide khác.
Động vật có vú hầu hết có khả năng hạn chế tiêu hóa các chất xơ như cellulose. Một số loài động vật như bò và cừu và động vật có dạ dày đơn như ngựa, cellulase có thể được tạo ra bởi vi khuẩn cộng sinh.
Một số loại cellulase khác nhau có cấu trúc và cơ chế khác nhau. Từ đồng nghĩa, dẫn xuất và các enzym cụ thể liên quan đến tên "cellulase" bao gồm endo-1,4-beta-D-glucanase (beta-1,4-glucanase, beta-1,4-endoglucan hydrolase, endoglucanase D, 1,4 - (1,3,1,4) -eta-D-glucan 4-glucanohydrolase), carboxymethyl cellulase (CMCase), avicelase, celludextrinase, cellulase A, cellulosin AP, cellulase kiềm, cellulase A 3, 9.5 cellulase và pancellase SS. Enzym mà chia lignin làm đôi khi cũng được gọi là cellulase. Ngày nay không được chấp nhận vì cách sử dụng này đã lỗi thời; chúng là các enzyme biến đổi lignin, không phải cellulose.
C12-15 Alkyl Benzoate là gì?
Alkyl Benzoate hay còn gọi là C12-15 Alkyl Benzoate là một dạng Este thuộc Acid benzoic và loại rượu mạch thẳng, có trọng lượng phân tử nhỏ. Acid benzoic có thể được tìm thấy ở các loại cây trái như mận, nam việt quất, nho, đinh hương chín, quế và táo…
Ký hiệu C12-15 thể hiện rượu có độ dài của chuỗi cacbon từ 12 – 15. C12-15 Alkyl Benzoate tồn tại ở dạng lỏng, trong suốt, tan được trong dầu và độ nhớt không cao. Độ nhớt thường tăng khi khối lượng phân tử tăng lên.
Phổ hấp thụ tia cực tím (UV) của C12-15 Alkyl benzoate là cực đại ở ∼200 và 235 nm.
C12-15 Alkyl benzoate là một hoạt chất thường được dùng như chất làm mềm, cải thiện độ ổn định, tăng cường kết cấu và mùi hương của sản phẩm. Chất này có mặt ở phần lớn các dòng mỹ phẩm thiên về chăm sóc da.
Điều chế sản xuất
Các Ankyl benzoate có thể được sản xuất công nghiệp thông qua quá trình Este hóa Acid benzoic.
Cơ chế hoạt động
C12-15 Alkyl Benzoate thuộc nhóm hợp chất hữu cơ trong đó nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào mạch Cacbon bão hòa, chưa bão hòa hoặc phân nhánh có độ dài hơn 7C.
Sản phẩm liên quan